Một trong những
nguyên nhân chính của việc này chính là việc đặt mã (coding) trong Công ty rất
quan trọng nhưng thực tế lại ít được chú trọng.
Vậy coding (đặt
mã) là gì? Tầm ảnh hưởng hay mức độ quan trọng của nó đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như
thế nào? Những sai lầm nào hay thường gặp trong việc đặt mã? Bài viết sẽ cố gắng
giải đáp phần nào câu trả lời cho các câu hỏi này. Trong những năm gần đây, khi
việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là các
dự án triển khai ERP, ngày càng phổ biến, tầm quan trọng của việc chuẩn hóa bảng
mã của doanh nghiệp càng được khẳng định.
Tài sao cần phải
chú trọng đến việc đặt mã và thiết kế nguyên tắc phù hợp? Nếu doanh nghiệp
không chú trọng đến việc này trong hoạt động của mình, thường sẽ phát sinh các
vấn đề sau:
1. Dữ liệu
trong Công ty không đồng bộ, các phòng ban khác nhau có cách đặt mã khác nhau;
2. Công
việc giữa các nhân viên bị trùng lắp (duplicate works);
3. Việc
đối chiếu dữ liệu, số liệu rất khó khăn, tốn thời gian;
4. Khó
khăn, mất thời gian trong việc tổng hợp, phân tích số liệu phục vụ cho việc ra
quyết định;
5. Khó
khăn trong việc lưu trữ, truy xuất, đối chiếu chứng từ, tài liệu;
6. Không
kiểm soát được chi phí, cân đối, so sánh, phân tích với ngân sách đề ra;
7. Khó
phát hiện sai sót trong việc quản lý, kiểm soát tài sản;
8. Có khả
năng phát sinh các rủi ro về gian lận, thất thoát hoặc mất mát tài sản và tốn
thời gian cho việc tìm nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp xử lý kịp thời;
9. Không
có cơ sở để lập và quản lý ngân sách, kế hoạch kinh doanh.
Vậy Công ty phải
đặt mã cho những đối tượng nào trong hoạt động sảnh xuất kinh doanh của mình ?
1. Các đối
tượng bên trong: nhân viên, hàng tồn kho, tài sản cố định, trung tâm chi phí
(Cost centre), hạng mục chi phí, hợp đồng, chứng từ kế toán (phiếu thu/phiếu
chi, chứng từ ngân hàng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập/xuất kho…).
2. Các đối
tượng bên ngoài: khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…
Tùy theo mục tiêu
quản trị mà doanh nghiệp cần ban hành nguyên tắc đặt mã thế nào cho doanh nghiệp
mình để đáp ứng yêu cầu đó. Trong đó, một số tiêu thức sau cần được tuân theo
khi xây dựng nguyên tắc đặt mã cho từng loại đối tượng:
- Nguyên
tắc đặt mã, đặt tên phải nhất quán, có độ dài ký tự bằng nhau, tùy thuộc vào
yêu cầu quản trị mà sẽ bao gồm những thông tin gì.
Ví dụ: Mã
khách hàng gồm 12 ký tự chia làm 3 phần: ký hiệu mã KH, nơi phát sinh KH (VPC,
CN1, CN2,..., CNn), số thứ tự KH gồm 05 số (được đánh số từ 00001 đến 99999 cho
toàn bộ hoạt động của từng nơi phát sinh. Cấu trúc sẽ như sau: KH-HCM-00001. Với
nguyên tắc đặt mã KH thế này sẽ bao hàm một số yêu cầu/nội dung như sau:
· Ước
tính số lượng KH trong cả hoạt động của Công ty sẽ không quá 100 ngàn KH cho mỗi
văn phòng/chi nhánh/tỉnh/thành phố;
· Dữ liệu
có thể dễ dàng xuất ra Excel để xử lý với các chức năng Data Filter, hàm Left,
Right, Mid… để phục vụ yêu cầu tổng hợp, phân tích dữ liệu;
· Biết
được KH nào thuộc phạm vi quản lý của văn phòng/chi nhánh nào;
· Từng
văn phòng/chi nhánh có số thú tự riêng của mình mà không sợ trùng lặp mã với
văn phòng/chi nhánh khác;
· Dễ
dàng tổng hợp, hợp nhất dữ liệu từ nhiều phòng ban (kinh doanh, kế toán, kho)
hay nhiều nơi.
- Mỗi
loại mã phải do một cá nhân chịu trách nhiệm đảm nhận;
Ví dụ: Mã
KH phải được phân công và phân quyền duy nhất cho 01 nhân viên của phòng bán
hàng đặt (nhập vào phần mềm nếu có phần mềm hoặc thông báo cho các bộ phận khác
bằng email/file nếu vẫn còn xử lý thủ công). Khi đó, các bộ phận khác trong hệ
thống chỉ tự động áp dụng theo mà không được quyền sửa đổi bất kỳ thông tin gì.
Hơn nữa, khi có sai sót về mã sẽ dễ dàng biết người nào sẽ phải chịu trách nhiệm.
- Từng
mã phải là duy nhất trong toàn bộ thông
tin hệ thống, không được trùng lặp;
- Đảm bảo
đầy đủ thông tin ghi nhận kèm theo cho từng đối tượng phãi đặt mã như tên, mô tả
đặc tính, đơn vị tính, địa chỉ…
- Xác định
rõ tính chất kết nối giữa các đối tượng đặt mã khác nhau, đảm bảo theo nguyên tắc
phân kỳ một – nhiều hoặc hội tụ nhiều – một, tránh trường hợp nhiều – nhiều sẽ
không xử lý được dữ liệu.
Ví dụ: 01
khách hàng có nhiều hợp đồng, 01 hợp đồng có nhiều hóa đơn, 01 hợp đồng có nhiều
lần thanh toán, 01 hợp đồng có nhiều lần xuất hàng. Khi đó, đối tượng hợp đồng
sẽ là đối tượng trung tâm để tạo đường kết nối thông tin với các đối tượng khác
trong doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh
nghiệp muốn có dữ liệu để phục vụ việc tổng hợp, phân tích phục vụ cho việc điều
hành, quản lý và ra quyết định thì dữ liệu đầu vào phải được tổ chức bài bản,
có cấu trúc khoa học, có tính hệ thống và lường trước những khả năng có thể xảy
ra, phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp mình. Một điều cực kỳ quan
trọng khi đặt mã là muốn đầu ra như thế nào thì dữ liệu đầu vào phải được thiết
kế tương ứng, có đầu vào chi tiết thì mới có đầu ra phù hợp.
(Hình ảnh minh họa
từ Internet)
#ICS, #quantrinoibo, #coding, #nguyennguyen